Câu chuyện kinh doanh

Ngày 17/9/2021, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định những nội dung mới quan trọng về hóa đơn điện tử. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn những nội dung quy định về hóa đơn điện tử mới nhất của Thông tư 78 và Nghị định 123 qua bài viết dưới đây của POS365 nhé!

Quy định về hóa đơn điện tử mới nhất mà bạn cần phải biết

I. Các nội dung chính về HĐĐT được cập nhật mới theo Thông tư 78

Những nội dung chính về hóa đơn điện tử được cập nhật mới theo Thông tư 78/2021/TT-BTC:

1. Lộ trình và thời điểm bắt buộc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử.

2. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử.

3. Mẫu hiển thị các loại hóa đơn điện tử.

4. Giải thích quy định về mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử.

 5. Xử lý hóa đơn có sai sót đã gửi cho cơ quan thuế trong các trường hợp.

6. Chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

7. Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng.

8. Quy định về hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

9. Tiêu chí lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.

Các nội dung chính về hóa đơn điện tử được cập nhật mới theo Thông tư 78

Các nội dung chính về hóa đơn điện tử được cập nhật mới theo Thông tư 78

>> Đọc thêm: Tổng hợp 16 phần mềm hoá đơn điện tử tốt nhất hiện nay

II. 6 quy định mới đáng lưu ý của Thông tư 78

Dưới đây là tổng hợp 6 điểm mới nhất mà doanh nghiệp cần phải biết về Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử:

2.1. Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Bên bán (doanh nghiệp, tổ chức kinh tế) được quyền ủy nhiệm cho bên thứ 3 lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau:

Thể hiện cụ thể, rõ ràng, đúng thực tế phát sinh gồm có: Tên, địa chỉ, mã số thuế bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm.

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử phải được lập bằng văn bản, hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa 2 bên, bao gồm đầy đủ các thông tin:

  • Thông tin về bên nhận ủy nhiệm và bên ủy nhiệm: Tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số.

  • Thông tin về hóa đơn điện tử ủy nhiệm: Loại hóa đơn, ký hiệu trên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn.

  • Mục đích ủy nhiệm.

  • Thời hạn ủy nhiệm.

  • Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm cần phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm.

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

2.2. Giải thích ký hiệu và ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Theo Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2021 về ký hiệu hóa đơn điện tử có hướng dẫn cụ thể như sau:

Ký hiệu hóa đơn điện tử: Là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn và loại hóa đơn điện tử được sử dụng:

  • Ký tự đầu tiên là một (01): Chữ cái được quy đinh là C hoặc K: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã.

  • 2 ký tự tiếp theo là hai (02): Chữ số Ả Rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm Dương Lịch.

  • 1 ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.

  • 2 ký tự cuối: Chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. 

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử:

Ký hiệu hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

  • Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng

  • Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng

  • Số 3: Phản ảnh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công

  • Số 4: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia

  • Số 5: Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, phiếu thu điện tử, thẻ điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của HĐ ĐT theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

  • Số 6: Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn bao gồm: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

>> Nội dung liên quan: Quy định mới nhất về ký hiệu hóa đơn điện tử theo Thông tư 78

2.3. Thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng có thời điểm riêng

Theo Điều 6, Thông tư 78/2021/TT-BTC về áp dụng hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng nêu rõ:

  • Trong trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng, ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa 2 bên kèm theo bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên. Ngày chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.

  • Trong trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng phát sinh thường xuyên với số lượng lớn, cần phải có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ 3 có liên quan, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên. Chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

2.4. Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót

Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. 

Hướng dẫn cụ thể: Người bán sẽ được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nhằm thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều HĐĐT có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào, nhưng chậm nhất vẫn là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh HĐĐT điều chỉnh.

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.

Hướng dẫn cụ thể: Người bán sẽ thực hiện hủy HĐĐT đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.

Hướng dẫn cụ thể: Các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu.

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);

đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót.

Hướng dẫn cụ thể: Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

e) Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

​Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót

Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót

>>> Chi tiết hơn: Cách xử lý hoá đơn điện tử viết sai theo Thông tư 78 [Mới nhất]

Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:

a) Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế. 

Hướng dẫn cụ thể: Người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót.

Hướng dẫn cụ thể: Người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

c) Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hướng dẫn cụ thể: Phải điền đủ các thông tin: Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

>> Bạn có đang quan tâm: Hướng dẫn hủy hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư 78

2.5. Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền

Nguyên tắc: HĐĐT có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh được lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.

Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung:

  • Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số thuế hoặc mã số định danh cá nhân).

  • Tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, giá thanh toán.

Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng thời điểm lập hóa đơn, mã của cơ quan thuế.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyên dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo phải không trùng lặp.

Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền

Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền

>> Tìm hiểu thêm: Cập nhật quy định về hoá đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

2.6. Danh sách 14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ ngày 01/07/2022

Dưới đây là 14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ 01/07/2022:

1. Nghị định 51/2010/NĐ-CP: Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP: Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

3. Nghị định 119/2018/NĐ-CP: Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/06/2022.

4. Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/04/2001 của Bộ Tài Chính: Về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

5. Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010: Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.

6. Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài Chính: Hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

7. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài Chính: Được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 25/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài Chính.

8. Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015 của Bộ Tài Chính: Về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

9. Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/04/2018 của Bộ Tài Chính: Về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng HĐĐT có mã xác thực của cơ quan thuế.

10. Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài Chính: Về việc gia hạn thực hiện quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015.

11. Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài Chính: Về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

12. Thông tư 37/2017/TT-BTC: Sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC.

13. Thông tư 68/2019/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.

14. Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.

Danh sách 14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực

Danh sách văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực

III. Hóa đơn điện tử mới theo TT 78, NĐ 123 có khác gì so với quy định cũ?

Quy định về hóa đơn điện tử mới nhất theo Thông tư 78, Nghị định 123 có khác gì so với quy định cũ? Cùng tìm hiểu nhé!

3.1. Thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử

Theo Khoản 2, Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định: “Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định của Nghị định này thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01 tháng 11 năm 2020”.

Tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020, Chính phủ đã điều chỉnh thời gian bắt buộc: “Doanh Nghiệp bắt buộc phải chuyển đổi hóa đơn điện tử theo Thông tư 78  khi mua – bán hàng hóa dịch vụ trước ngày 01/07/2022”.

Những lợi ích và lợi thế cạnh tranh khi doanh nghiệp triển khai sớm hóa đơn điện tử trước thời hạn:

  • Khai thác tối đa lợi thế và nâng cao năng lực cạnh tranh.

  • Triển khai sớm trước thời hạn để tránh bị ùn tắc khi đồng loạt doanh nghiệp triển khai cùng một lúc.

  • Nhà cung cấp sẽ có thời gian và nguồn lực để hỗ trợ kỹ càng hơn cho các doanh nghiệp.

  • Có thời gian chuẩn bị và hoàn thiện cơ sở kỹ thuật hạ tầng, tích hợp hệ thống có liên quan trong quy trình nội bộ.

  • Có thời gian cho nhân viên làm quen, thích nghi và khắc phục lỗi khi sử dụng phần mềm.

  • Giảm thiểu các rủi ro làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. 

Thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử

Thời điểm bắt buộc triển khai hóa đơn điện tử

3.2. Quy định về số hóa đơn điện tử

Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC:

Số hóa đơn tối đa gồm 8 chữ số từ 1 - 9999999. Doanh nghiệp không cần lập thông báo phát hành hóa đơn mà phải đánh số bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn và kết thúc vào ngày 31/12 tối đa đến số 99 999 999. Sang năm tiếp theo lại đánh quay vòng từ số 1.

Trong trường hợp số hóa đơn không được lập theo nguyên tắc trên thì phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian, mỗi số hóa đơn chỉ được lập và sử dụng một lần duy nhất và tối đa 8 chữ số.

Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

  • Số hóa đơn gồm 8 chữ số từ 1 - 99999999

  • Bắt đầu từ số 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm có tối đa đến số 99 999 999.

  • Trong trường hợp hóa đơn không được lập theo nguyên tắc trên thì hệ thống lập hóa đơn điện tử phải đảm bảo nguyên tắc tăng theo thời gian. Đảm bảo mỗi hóa đơn chỉ được lập và sử dụng duy nhất 1 lần và tối đa 8 chữ số.

Quy định về số hóa đơn điện tử

Quy định về số hóa đơn điện tử

>> Đọc thêm: Cách tra cứu hoá đơn điện tử mới nhất theo Thông tư 78

3.3. Thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử

Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC:

Thời điểm lập hóa đơn điện tử sẽ được xác định theo thời điểm người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm và phù hợp với hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 68/2019/TT-BTC. Quy định về thời điểm lập hóa đơn điện tử trong một số trường hợp sau đây:

  • Đối với việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ xác định theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 7 Nghị định 119.

  • Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành và không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

  • Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu thô,... thì thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô sẽ căn cứ quy định khoản Khoản 1, 3 Nghị định 119 không phân biệt đã thu được tiền hay chưa. 

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm Dương Lịch. 

Trong trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm khai thuế là thời điểm lập hóa đơn.

Thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử

Thời điểm ký số hóa và lập hóa đơn điện tử

3.4. Quy định về lập hóa đơn điện tử - Bảng kê

Theo quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC thì doanh nghiệp không sử dụng bảng kê hóa đơn điện tử.

Nếu công ty không được lập hóa đơn điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng: Trong trường hợp công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in, mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn.

Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP:

Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn, bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra và đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.

quy định về lập hóa đơn điện tử

Quy định về lập hóa đơn điện tử - Bảng kê

Nội dung bài viết trên đây đã nêu rõ quy định về hóa đơn điện tử mới nhất mà các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đang kinh doanh tham khảo. Hy vọng đây là những thông tin hữu ích cho những ai đang quan tâm!

>> Xem thêm: Hướng dẫn cách in hóa đơn điện tử theo quy định của Pháp Luật